Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án nhân dân các cấp

Trong các vụ án dân sự việc xác định thẩm quyền của Toà án nhân dân các cấp là vô cùng quan trọng. Cần xác định đúng thẩm quyền giải quyết thì mới có thể tiến hành khởi kiện vụ án dân sự,rút ngắn thời gian giải quyết vụ án, giảm thiệt hại dân sự (nếu có)

Vụ án dân sự là gì?

Vụ án dân sự là các tranh chấp dân sự, xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định của pháp luật thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình để khởi kiện vụ án dân sự đó tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

ví dụ về vụ án dân sự: tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. Trong tranh chấp này, đương sự có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản này để yêu cầu toà bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của toà án nhân dân cấp huyện theo các cấp

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của toà án nhân dân cấp huyện

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện thì Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp sau đây:

Những tranh chấp không có yếu tố nước ngoài hoặc đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài:

– Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của BLTTDS 2015, trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính

– Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của BLTTDS năm 2015;

– Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của BLTTDS năm 2015;

* Trường hợp ngoại lệ: những tranh chấp có yếu tố nước ngoài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp Huyện khi Toà án nhân dân cấp huyện nhận được yêu cầu giải quyết  huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn , các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà chuyên trách Toà án nhân dân cấp huyện

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ Luật tố tụng dân sự  2015, quy định về Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện thì các Toà chuyên trách này có các thẩm quyền sau:

– Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015

– Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của bộ Luật tố tụng Dân sự 2015

Thẩm  quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án nhân dân cấp tỉnh

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh thì toà án nhân dân cấp tỉnh có các thẩm quyền sau:

– Giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài (đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).

– Toà án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy các vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Toà án nhân dân cấp huyện.

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh:

Theo quy định tại Điều 38 Bộ Luật tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền của các toà chuyên trách Toà án nhân dân cấp tỉnh thì toà chuyên trách này có các thẩm quyền sau:

Tòa dân sự Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

– Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

– Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

– Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án lao động chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.. T

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án nhân dân cấp cao

Toà án nhân dân cấp cao có thẩm quyền phúc thẩm vụ án mà bản án sơ thẩm của Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;

Toà án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án nhân dân tối cao

Căn cứ theo quy định tại các Điều 20, 22, 23 của Luật tổ chức Toà án nhân dân 2014 và các Điều 337, 358 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, thì Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo lãnh thổ

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ thì Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định  như sau:

– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở có thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm;

– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn để giải quyết vụ án nếu nguyên đơn là cá nhân

– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo sự lựa chọn

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

– Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh, tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

– Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

– Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

– Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

    Nếu Quý vị có bất kì câu hỏi hay yêu cầu nào, xin vui lòng điền vào các trường bên dưới và gửi cho chúng tôi




    Nguyễn Đức Toàn
    Tổng giám đốc/Luật sư
    Điện thoại: 0986.918.829
    Nguyễn Thảo Ly
    Trưởng phòng tư vấn
    Điện thoại: 0986.918.829
    Trương Thị Thuỳ
    Phó phòng tư vấn
    Điện thoại: 0986.918.829
    Nguyễn Thị Kim Anh
    Trưởng phòng tài chính
    Điện thoại: 0986.918.829