Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là gì? Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản? Phân loại cho vay theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng?
Hợp đồng tín dụng là gì?
Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng(bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay). Theo đó, tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi dựa trên sự tín nhiệm.
Đặc điểm
– Một bên trong hợp đồng là tổ chức tín dụng, bên còn lại là tổ chức, cá nhân.
– Hình thức giao kết bắt buộc phải bằng văn bản có quy định nội dung theo yêu cầu
– Tính rủi ro là cao vì hợp đồng có số tiền lớn
Nội dung của hợp đồng
– Các bên trong hợp đồng gồm bên vay và bên cho vay
– Khoản vay: số tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay.
– Hình thức bảo đảm tiền vay
– Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng
– Vi phạm hợp đồng, cách xử lý khi vi phạm, các yếu tố vi phạm
– Hiệu lực hợp đồng bắt đầu và kết thúc
– Thỏa thuận hợp đồng khác nếu các bên có
=> Phải phù hợp với luật tổ chức tín dụng, quy chế cho vay và văn bản liên quan
Thỏa thuận khác
-Tổ chức tín dụng có thể quy định ra hạn thời hạn trả tiền thêm nhưng thời gian gia hạn do 2 bên thỏa thuận, lãi suất gia hạn do 2 bên thỏa, lãi suất không vượt quá 150% lãi suất hợp đồng đã ký kết.
-Điều chỉnh kỳ hạn: khi trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng đến kỳ hạn trả không trả được, tổ chức tín dụng có thể xem xét để cho trả vào kỳ hạn sau. Nếu không được, tổ chức tín dụng có thể coi là chậm trả, coi là vi phạm hợp đồng.
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản:
Ở Việt Nam, các tổ chức tín dụng chủ yếu cho vay trên cơ sở điều kiện bảo đảm bằng tài sản. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì vốn dĩ các tổ chức tín dụng không có khả năng và kinh nghiệm quản trị rủi ro tốt. Do đó, nếu muốn an toàn trong cho vay, chỉ có thể trông chờ vào cái “phao cứu sinh” được coi là hiệu quả nhất, đó là yêu cầu khách hàng phải có sự bảo đảm bằng các tài sản cho nghĩa vụ hoàn trả nợ vay khi đến hạn thanh toán đối với tổ chức tín dụng.
Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản có những đặc trưng pháp lý sau đây:
-Thứ nhất, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản, do bên thế chấp không phải chuyển giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp là tổ chức tín dụng nên việc kiểm soát của bên nhận thế chấp đối với tài sản bảo đảm có phần khó khăn hơn. Điều này có ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng thu hồi vốn của tổ chức tín dụng khi đến hạn thanh toán nợ, bởi lẽ trên thực tế, các tài sản đem thế chấp cho một hoặc nhiều khoản vay tại tổ chức tín dụng vẫn nằm trong sự “quản thủ” của bên thế chấp hoặc của người thứ ba được chỉ định hay được phép quản lý tài sản thế chấp, trong suốt thời gian thế chấp.
Đôi khi, do các quy định khá “thông thoáng” của pháp luật về thế chấp tài sản nên bên thế chấp có thể yêu cầu tổ chức tín dụng cho phép được bán tài sản thế chấp hoặc cho thuê đối với người thứ ba ngay trong quá trình thế chấp. Chính sự đặc thù này khiến cho bên chủ nợ là tổ chức tín dụng phải có những giải pháp khác để hỗ trợ cho quá trình quản lý nợ vay và phòng tránh rủi ro tín dụng khi khách hàng vay không trả được nợ, trong khi tài sản thế chấp lại rất khó kiểm soát.
-Thứ hai, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm nói chung và bảo đảm bằng thế chấp tài sản nói riêng, luôn tồn tại mối quan hệ về hiệu lực giữa hợp đồng tín dụng với hợp đồng thế chấp (hợp đồng bảo đảm tiền vay). Mối quan hệ này là khá phức tạp và do đó, đòi hỏi các bên phải có nhận thức đúng đắn để tự vệ và phòng ngừa các rủi ro tổn thất cho mình. Chẳng hạn, khi hợp đồng tín dụng bị vô hiệu thì hậu quả pháp lý đối với hợp đồng thế chấp là như thế nào và ngược lại? Thực tế cho thấy, trong mỗi trường hợp như vậy, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên sẽ có hệ quả khác nhau và do đó, mỗi bên đều phải nắm vững các quy định của pháp luật để tự bảo vệ lợi ích cho mình một cách hiệu quả, đúng pháp luật.
Các phân tích ở trên đã góp phần làm rõ đặc điểm pháp lý của hợp đồng đồng tín dụng.