Đại diện vốn góp là gì? Quy định về những quyền lợi được hưởng của dại diện vốn góp

1. Đại diện vốn góp là gì?

Đại diện vốn góp là một người hoặc tổ chức được uỷ quyền hoặc bầu làm người đại diện cho các cổ đông hoặc thành viên có vốn góp trong một tổ chức kinh doanh hoặc doanh nghiệp. Vốn góp có thể là tiền mặt, tài sản hoặc quyền sử dụng tài sản và được sử dụng để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của tổ chức. Người đại diện vốn góp có trách nhiệm đại diện cho các cổ đông hoặc thành viên, thể hiện quyền và lợi ích của họ trong quyết định và hoạt động của tổ chức. Họ thường tham gia vào các cuộc họp cổ đông hoặc thành viên, biểu quyết và làm đại diện cho việc đàm phán và ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc giao dịch khác liên quan đến tổ chức.

Đại diện vốn góp có thể là một cổ đông hoặc thành viên trong tổ chức hoặc một người được bầu hoặc uỷ quyền đại diện cho các cổ đông hoặc thành viên. Trách nhiệm và quyền hạn của người đại diện vốn góp có thể được quy định trong hợp đồng hoặc các tài liệu thành lập của tổ chức. Căn cứ vào Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 quy định về tiêu chuẩn người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp như sau:

Người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

– Công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có đủ năng lực hành vi dân sự, đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao; 

– Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật; 

– Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí, chức danh được cử làm người đại diện; 

– Không trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật; 

– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Kiểm sát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp; 

– Tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Quyền và trách nhiệm của người đại diện vốn góp

Quyền và trách nhiệm của người đại diện vốn góp trong một tổ chức kinh doanh có thể được quy định trong các quy định pháp lý và các tài liệu thành lập của tổ chức đó. Dưới đây là một số quyền và trách nhiệm phổ biến của người đại diện vốn góp:

– Biểu quyết và tham gia vào quyết định: Người đại diện vốn góp thường có quyền tham gia vào các cuộc họp cổ đông hoặc thành viên và tham gia biểu quyết về các quyết định quan trọng của tổ chức, chẳng hạn như bầu cử các chức danh quản lý, phê duyệt ngân sách và kế hoạch kinh doanh, thay đổi tài liệu thành lập và các quyết định chiến lược khác.

– Đại diện và bảo vệ quyền lợi: Người đại diện vốn góp có trách nhiệm đại diện cho quyền lợi và lợi ích của các cổ đông hoặc thành viên mà họ đại diện. Họ phải làm việc để bảo vệ quyền lợi của cổ đông hoặc thành viên và thể hiện quyền và ý kiến của họ trong các quyết định và hoạt động của tổ chức.

– Ký kết và đàm phán hợp đồng: Người đại diện vốn góp có thể được uỷ quyền để ký kết và đàm phán các hợp đồng, thoả thuận hoặc giao dịch khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức. Điều này bao gồm việc đại diện cho tổ chức trong các thoả thuận với bên thứ ba như đối tác kinh doanh, nhà cung cấp hoặc khách hàng.

– Thực hiện nghĩa vụ tài chính: Người đại diện vốn góp phải tuân thủ các nghĩa vụ tài chính và tiến hành thanh toán các khoản vốn góp theo các điều khoản và điều kiện đã được thoả thuận. Họ cần đảm bảo rằng các khoản vốn góp được thực hiện đúng thời hạn và theo đúng quy định.

– Đại diện trước các cơ quan quản lý và pháp luật: Trong một số trường hợp, người đại diện vốn góp có trách nhiệm đại diện cho tổ chức trước các cơ quan quản lý pháp luật, chẳng hạn như tổ chức thuế, cơ quan kiểm toán và các cơ quan quản lý nhà nước khác.

3. Quy định về những quyền lợi được hưởng của đại diện vốn góp

Căn cứ vào Điều 50 Luật Quản lý, sửu dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp như sau:

– Người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp chuyên trách tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được hưởng tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền lương và quyền lợi khác do công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chi trả. 

– Người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp không chuyên trách tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thường và các quyền lợi khác như sau:

+ Thù lao do công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chi trả; 

+ Tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chi trả.

Quyền lợi được hưởng của người đại diện vốn góp trong một tổ chức kinh doanh có thể được quy định trong các tài liệu thành lập của tổ chức và các hợp đồng liên quan. Dưới đây là một số quyền lợi phổ biến mà người đại diện vốn góp có thể được hưởng như sau:

– Quyền biểu quyết: Người đại diện vốn góp thường có quyền tham gia vào các cuộc họp cổ đông hoặc thành viên tham gia biểu quyết quan trọng của tổ chức. Điều này có thể bao gồm biểu quyết về việc bầu cử các chức danh quản lý, thông qua các quyết định chiến lược và kế hoạch kinh doanh và tham gia vào các quyết định quan trọng khác.

– Quyền thông tin: Người đại diện vốn góp có quyền tiếp cận và nhận thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức. Điều này bao gồm việc tiếp cận các tài liệu và thông tin về tài chính, báo cáo, biên bản cuộc họp và các tài liệu quan trọng khác liên quan đến tổ chức.

– Quyền nhận lợi nhuận: Người đại diện vốn góp có quyền nhận lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của tổ chức. Lợi nhuận có thể được chia sẻ dựa trên tỷ lệ vốn góp của mỗi cổ đông hoặc thành viên.

– Quyền chuyển nhượng vốn: Tuỳ thuộc vào các quy định của tài liệu thành lập và các hợp đồng liên quan, người đại diện vốn góp có thẩm quyền chuyển nhượng hoặc bán các quyền và lợi ích liên quan đến vốn góp của mình trong tổ chức.

– Quyền yêu cầu thông tin bổ sung: Người đại diện vốn góp có thể có quyền yêu cầu thông tin bổ sung từ ban quản lý hoặc các bên liên quan khác trong tổ chức. Điều này giúp đảm bảo rằng người đại diện có đầy đủ thông tin cần thiết để đại diện cho cổ đông hoặc thành viên một cách hiệu quả.

Lưu ý rằng quyền lợi của người đại diện vốn góp có thể khác nhau tuỳ thuộc vào quy định pháp luật địa phương, loại hình tổ chức doanh nghiệp hay các hợp đồng cụ thể của tổ chức đó…

    Nếu Quý vị có bất kì câu hỏi hay yêu cầu nào, xin vui lòng điền vào các trường bên dưới và gửi cho chúng tôi




    Nguyễn Đức Toàn
    Tổng giám đốc/Luật sư
    Điện thoại: 0986.918.829
    Nguyễn Thảo Ly
    Trưởng phòng tư vấn
    Điện thoại: 0986.918.829
    Trương Thị Thuỳ
    Phó phòng tư vấn
    Điện thoại: 0986.918.829
    Nguyễn Thị Kim Anh
    Trưởng phòng tài chính
    Điện thoại: 0986.918.829