08 QUY ĐỊNH VỀ CỔ ĐÔNG THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH VÀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2020
1. Quyền đặc biệt của cổ đông, nhóm cổ đông:
Đối với một số quyền đặc biệt như: Xem xét, tra cứu, trích lục số biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm; Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý… theo quy định tại Điều 114 LDN 2014 thuộc về cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 115 LDN 2020, để có các quyền đặc biệt trên thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông chỉ cần nắm giữ 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty. Quy định mới đã giảm tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đông (từ 10% xuống 5%) và bãi bỏ điều kiện về thời gian nắm giữ cổ phần (liên tục trong 6 tháng trở lên). Riêng quyền đề cử người vào HĐQT và BKS thì LDN 2014 và LDN 2020 vẫn quy định chỉ có cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu nắm giữ 10% tổng số cổ phần phổ thông mới có quyền này và cho phép Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ nhỏ hơn, nhưng LDN 2020 đã bãi bỏ điều kiện về thời gian nắm giữ trong trường hợp này. Điều này cho thấy LDN 2020 đã bảo vệ quyền của cổ đông hoặc nhóm cổ đông nhỏ trong doanh nghiệp, mặc dù họ sở hữu ít cổ phần nhưng vẫn có quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động của công ty.
2. Việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Theo Điều 116 LDN 2014 quy định cổ đông không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết của cho người khác. Theo quy định mới tại Điều 116 LDN 2020, pháp luật không cấm toàn bộ mà cho phép cổ phần ưu đãi biểu quyết có thể được chuyển nhượng trong trường hợp theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

3. Trách nhiệm bảo mật thông tin của cổ đông:
Điều 119 LDN 2020 quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông đã bổ sung thêm trách nhiệm “Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác” của cổ đông so với quy định tại LDN 2014. Quy định mới này đặt ra là hoàn toàn phù hợp khi cổ đông hoặc nhóm cổ đông nhỏ lẻ có các quyền tham gia giám sát hoạt động của công ty thì họ phải có nghĩa vụ bảo mật các thông tin của công ty để tránh gây ra những thiệt hại cho công ty.
4. Việc đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng:
Điều 121 LDN 2020 đã không còn nội dung như quy định tại Điều 120.3 LDN 2014 về trường hợp cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng Việt Nam khi bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại thì trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới. Theo LDN 2020, khi cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại thì cổ đông công ty đề nghị cấp lại cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty không có quyền yêu cầu cổ đông phải đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. Quy định này đặt ra nhằm bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông, họ sẽ được cấp cổ phiếu mới ngay sau khi có đề nghị mà không phải đăng thông báo mất và có thể phải đợi sau 15 ngày mới được cấp mới như quy định cũ.
5. Trách nhiệm, thời hạn đăng ký thay đổi cổ đông vào sổ đăng ký cổ đông của doanh nghiệp trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần:
Theo quy định hiện hành, người nhận chuyển nhượng cổ phần chỉ trở thành cổ đông của công ty từ thời điểm các thông tin cơ bản của họ được ghi vào sổ đăng ký cổ đông của công ty. LDN 2014 không có quy định chi tiết về nghĩa vụ, thời hạn công ty phải ghi nhận thông tin của cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần vào sổ đăng ký cổ đông. Như vậy, trong trường hợp người nhận chuyển nhượng cổ phần mà chưa được công ty ghi nhận vào sổ đăng ký cổ đông thì người đó vẫn chưa trở thành cổ đông của công ty, không có các quyền của cổ đông. Điều 127 LDN 2020 đã bổ sung quy định: “Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong số đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty”. Quy định này đã nêu rõ trách nhiệm, thời hạn mà doanh nghiệp phải cập nhật thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông khi nhận được yêu cầu của cổ đông góp phần đảm bảo quyền lợi của cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần.
6. Thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều 138 LDN 2020 đã bổ sung một số quyền cho Đại hội đồng cổ đông so với quy định tại Điều 135 LDN 2014 như: Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết. Việc bổ sung quyền cho Đại hội đồng cổ đông cũng chính là thêm quyền cho các cổ đông của công ty, đề cao yếu tổ dân chủ, đa số trong các quyết định quan trọng của công ty.
7. Ủy quyền thực hiện dự họp Đại hội đồng cổ đông
Theo quy định tại Điều 140 LND 2014, cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được ủy quyền cho người khác tham gia dự họp. Việc uỷ quyền phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát hành. Theo quy định mới tại Điều 144 LDN 2020, việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản quy định của pháp luật về dân sự. Như vậy, theo quy định mới thì việc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân đại diện dự họp ĐHĐCĐ được lập thành văn bản theo quy đinh của pháp luật dân sự mà không bắt buộc phải theo mẫu văn bản ủy quyền do công ty phát hành.
8. Điều kiện để nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua
Trừ các vấn đề quy định tại Khoản 1, 3, 4 và 6 Điều 148 LDN2020, theo quy định tại khoản 2 Điều 148 LDN 2020 thì nghị quyết của ĐHĐCĐ được thông qua khi có số cổ đông sở hữu 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, khác với quy định theo LDN 2014 hiện nay đòi hỏi mức là 51%.
LDN 2020 đã bổ sung quy định: “Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản”. Việc bổ sung quy định mới về nghị quyết của ĐHĐCĐ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi đã tạo thêm quyền lợi cho các cô đông thuộc nhóm này, để họ tham gia biểu quyết và tự bảo vệ quyền lợi của mình, giúp các cổ đông yên tâm hơn khi đầu tư vào doanh nghiệp.


English