Cổ đông không góp đủ vốn điều lệ đã cam kết thì xử lý thế nào?

1. Vai trò của vốn điều lệ là gì?

Như quý khách hàng đã biết về khái niệm vốn điều lệ. Vậy, vai trò của vốn điều lệ trong công ty được thể hiện như thế nào?

Đối với các doanh nghiệp, vốn điều lệ đóng vai trò vô cùng quan trọng:

  • Vốn điều lệ được xem là cơ sở nhằm xác định tỷ lệ sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp của cổ đông, thành viên trong công ty. Từ đó giúp việc phân chia quyền, lợi ích cũng như nghĩa vụ giữa các cổ đông, thành viên trong công ty.
  • Là cơ sở để xác định điều kiện kinh doanh đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
  • Vốn điều lệ đồng thời cũng thể hiện cam kết trách nhiệm bằng tài sản của công ty với đối tác, khách hàng. Do đó, vốn điều lệ càng cao thì mức độ tin cậy của đối tác, khách hàng đối với doanh nghiệp càng lớn.

Việc tìm hiểu vốn điều lệ là gì cũng giúp bạn có cơ sở để phân biệt vốn điều lệ và vốn pháp định. Nếu như vốn điều lệ là tổng số vốn do chủ sở hữu, cổ đông hoặc thành viên công ty cam kết góp trong thời gian quy định thì vốn pháp định lại là mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp bắt buộc phải có để thành lập công ty và chỉ áp dụng cho một số ngành nghề nhất định. Tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà vốn pháp định sẽ khác nhau.  Như vậy có thể thấy rằng, cả vốn pháp định và vốn điều lệ đều là số vốn do chủ sở hữu, cổ đông hoặc thành viên đóng góp khi thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản giữa hai loại vốn này là vốn pháp định phải thấp hơn hoặc bằng với vốn điều lệ.

 

2. Đối với trường hợp cổ đông không góp đủ số vốn đã cam kết thì bị xử lý như thế nào?

Đối với mô hình công ty cổ phần, thời hạn góp vốn của Công ty cổ phần được quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

“Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua”.

Tóm lại, thời hạn góp vốn điều lệ vào công ty cổ phần là 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Với quy định này, các cổ đông sáng lập cần có trách nhiệm góp đủ số vốn, chịu trách nhiệm trên khoản vốn đã cam kết. Theo Luật doanh nghiệp 2020, pháp luật cho phép công ty cổ phần quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác, tạo ra khả năng huy động vốn rất lớn, mang lại một ưu thế vượt trội so với các hình thức doanh nghiệp khác. Do đó, để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ, pháp luật quy định một thời hạn góp vốn cụ thể yêu cầu các cổ đông sáng lập phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty cổ phần. Điều này nhằm ràng buộc trách nhiệm của họ đối với hoạt động kinh doanh của công ty và đảm bảo quyền, lợi ích của các nhà đầu tư.

Vậy, phải làm gì khi cổ đông không góp đủ số vốn điều lệ đã cam kết?

Theo quy định của Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cổ đông của một công ty phải thanh toán đầy đủ số cổ phần mà họ đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày, tính từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi Điều lệ công ty hoặc hợp đồng mua cổ phần quy định thời hạn ngắn hơn.

Hội đồng quản trị của công ty chịu trách nhiệm theo dõi và thúc đẩy các cổ đông thanh toán đúng hạn số cổ phần mà họ đã đăng ký mua.

Trong trường hợp một cổ đông không đóng đủ vốn điều lệ như cam kết trong thời hạn quy định, công ty cần điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá của các cổ phần đã thanh toán đủ và tiến hành thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập (nếu có) trong vòng 30 ngày sau khi hết hạn thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

Do đó, nếu một cổ đông không đóng đủ vốn, công ty sẽ thực hiện các biện pháp sau đây:

  1. Giảm vốn điều lệ: Cổ đông không đóng đủ vốn mà đã đăng ký trong thời hạn quy định và không muốn đóng thêm vốn.
  2. Tăng vốn điều lệ: Cổ đông muốn tiếp tục đóng thêm vốn. Trong trường hợp này, quyền lợi và nghĩa vụ của các cổ đông được quy định như sau:
  3. Cổ đông không thanh toán toàn bộ số cổ phần đã đăng ký mua: Mất tư cách làm cổ đông và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác. Đồng thời, công ty phải thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập;
  4. Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua: Vẫn giữ quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác.

 

3. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP:

Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020. Hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký gồm các giấy tờ:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký (thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập kê khai theo mẫu Danh sách cổ đông sáng lập quy định tại Phụ lục I-7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
  • Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

Căn cứ Khoản 4 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Ngoài ra, trong trường hợp xảy ra tranh chấp với khách hàng khi cổ đông không đóng đủ vốn vào doanh nghiệp, các biện pháp xử lý sẽ được thực hiện như sau:

  • Tranh chấp trong thời hạn 90 ngày: Thời hạn này tính từ ngày công ty được thành lập và cũng là thời điểm mà cổ đông phải thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Trong tình huống này, cổ đông không thanh toán hoặc không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua sẽ chịu trách nhiệm về toàn bộ giá trị mệnh giá của các cổ phần mà họ đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn 90 ngày đó.
  • Tranh chấp sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập: Trong trường hợp này, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông không phải chịu trách nhiệm tài chính gì nếu họ không đóng đủ vốn điều lệ.

Đối với công ty, các thành viên của Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với bất kỳ thiệt hại nào phát sinh do việc không giám sát, đôn đốc thanh toán đầy đủ và đúng hạn số cổ phần mà các cổ đông đã đăng ký mua, và/hoặc không thực hiện việc điều chỉnh vốn điều lệ đúng thời hạn quy định.

    Nếu Quý vị có bất kì câu hỏi hay yêu cầu nào, xin vui lòng điền vào các trường bên dưới và gửi cho chúng tôi




    Nguyễn Đức Toàn
    Tổng giám đốc/Luật sư
    Điện thoại: 0986.918.829
    Nguyễn Thảo Ly
    Trưởng phòng tư vấn
    Điện thoại: 0986.918.829
    Trương Thị Thuỳ
    Phó phòng tư vấn
    Điện thoại: 0986.918.829
    Nguyễn Thị Kim Anh
    Trưởng phòng tài chính
    Điện thoại: 0986.918.829